Báo cáo Tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025

Thứ tư - 28/05/2025 21:40
BÁO CÁO
Tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025
 
Thực hiện kế hoạch số 195/KH-THĐS ngày 26/9/2024 của trường Tiểu học THTD về triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025; Từ tình hình địa phương và thực trạng nhà trường, trường Tiểu học THTD báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 và dự kiến nhiệm vụ năm học 2025-2025 cụ thể như sau:
 
Phần thứ nhất
 
I. CÔNG TÁC THAM MƯU, CHỈ ĐẠO.
1. Công tác tham mưu: Nhà trường đã tích cực, chủ động thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền và phòng giáo dục để có đủ các điều kiện thiết yếu như các văn bản quy định, đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ hiệu quả việc dạy và học nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2. Công tác quản lí, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện công tác quản lí nhà trường theo đúng các văn bản chỉ đạo của các cấp, xây dựng được các kế hoạch đầu năm, tổ chức thực hiện đúng các kế hoạch đã xây dựng, kế hoạch phát triển trường lớp và kế hoạch giáo dục đã được xây dựng dầu năm học, Chất lượng giáo dục ổn định và nâng cao, đạt nhiều thành tích trong năm học. Giữ vững nề nếp, kỉ cương, cơ sở vật chất được tăng cường, không để xẩy ra các tai tệ nạn xã hội, dịch bệnh, khiếu kiện vượt cấp, an toàn con người và tài sản.
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH, CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN, CƠ SỞ VẬT CHẤT
1. Nhà trường: có 02 khu nằm ở 02 thôn của xã THTD:
+ Khu chính tại thôn 6-xã THTD có 10 lớp với đủ cả 5 khối lớp, số HS là 387em, 171 HS nữ, 02 khuyết tật, 03 học sinh con hộ nghèo.
+ Khu 2 tại thôn 4B- xã THTD  có 14 lớp với đủ cả 5 khối lớp, số HS là 504 em, 263 học sinh nữ, 01 khuyết tật, 02 HS hộ nghèo
          2. Quy mô lớp, học sinh; đội ngũ; CSVC:
*Số học sinh:
Lớp/ số học sinh Cộng Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5  
SL HS SL HS SL HS SL HS SL HS SL HS  
 Tổng số Học sinh 24 889 5 174 5 155 4 199 5 186 5 175  
 Học sinh nữ 432 76 83 94 85 94  
 Học sinh khuyết tật 3 3 1 1         2 2      
 Học sinh con hộ nghèo 5 1 0 0 4    
 Học sinh dân tộc   9   3   1   3   2      
 Học 2 buổi/ngày 24 889 5 174 5 155 4 199 5 186 5 175  
Học CTGDPT 2018 19 715 5 174 5 155 4 199 5 186      
 Mô hình trường học mới 5 175               5 175  
 Học Tiếng Anh 24 889 5 174 5 155 4 199 5 186 5 175  
Học tin học 14 561         4 199 5 186 5 175  
 
* Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên:
Tổng số (CBGVNV) Trong biên chế Trình độ đào tạo
(GH, GV trong biên chế)
Chủng loại giáo viên
(biên chế, HĐ)
TS Biên chế Hợp đồng GH GV NV ĐH THSP Dưới THSP GVVH Âm nhạc Mỹ thuật Thể dục Ngoại ngữ Tin học
43 37 6 3 33 1 36 0 0 0 25 2 2 3 4 1
    
         * Cơ sở vật chất
 
 
 
Phòng chức năng Số bộ bàn ghế Thiết bị dạy học
Tổng DT
(m)
 
Sân chơi (m2)
 
Bãi tập (m)
 
TS
PH
ÂN MT Tin TA Bàn đôi, ghế đơn Bàn đơn, ghế đơn Bàn đôi, ghế đôi Bộ TB MáyVT Máy in Máychiếu
110000000000 6500 2000 24 1 0 2 2 600 0 0 6 37 5 3
 
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
  1. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
1.1.Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn trường học
- Triển khai Thông tư 18/2024TT-BGD ngày 26/10/2024 về Hướng dẫn xây dựng trường học an toàn, phòng,chống tai nạn thương tích trong Cơ sở giáo dục. Thực hiện tốt công tác an toàn, an ninh trường học, xây dựng cổng trường an toàn. thường xuyên cập nhật thông tin và triển khai kịp thời các giải pháp nhằm đảm bảo an ninh và an toàn trường học cho cả 02 khu. Tuyên tuyền thực hiện tốt an toàn giao thông, phối hợp với công an thành phố tổ chức cho 100%. HS kí cam kết nghiêm túc thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra về công tác giáo dục phòng, chống tội phạm; xử lý, giải quyết kịp thời về các vi phạm về nội quy, quy chế, trật tự an ninh, bạo lực trong  nhà trường. Triển khai và thực hiện đầy đủ các quy định về phòng chống cháy nổ, các quy định về ATGT. Đôn đốc bảo vệ của 02 khu thực hiện tốt việc bảo vệ tài sản và con người.
- Tuyên tuyền cho CBGV- HS nhà trường thực hiện tốt các hoạt động vệ sinh phòng bệnh đảm bảo các điều kiện về vệ sinh học đường. Chủ động các biện pháp về phòng, chống dịch. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong công tác phòng chống dịch, ứng phó có hiệu quả nhất góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Tổ chức kiểm tra sức khỏe và tẩy giun cho 100% học sinh toàn trường.
1.2. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường chủ động,linh hoạt để thực hiện và hoàn thành chương trình giáo dục.
- Nhà trường xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy theo đúng Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH2; bố trí thời gian khoa học, hợp lí, không gây áp lực đối với học sinh; linh hoạt trong tổ chức thực hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường và đối tượng học sinh đạt được yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình.
b) Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông  đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4
Nghiêm túc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 theo các văn bản hướng dẫn chuyên môn về giáo dục tiểu học đã được Bộ GDĐT ban hành. Đảm bảo tỷ lệ 1,5 giáo viên/lớp và cơ cấu giáo viên để dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định. Thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn  theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; tối thiểu là 9 buổi/tuần với 32 tiết/tuần; kế hoạch giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục; sắp xếp thời khóa biểu một cách khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS tiểu học.
- Tổ chức các hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày giúp học sinh có thêm kiến thức và giúp cha mẹ học sinh yên tâm làm việc. Việc tổ chức hoạt động sau giờ học chính thức trong ngày dưới hình thức câu lạc bộ  và giáo dục kĩ năng sống phù hợp với đối tượng được Phòng GDĐT phê duyệt.
c) Thực hiện chương trình đối với lớp 5
-  Trên cơ sở Chương trình GDPT 2006, nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS để chủ động tiếp cận với Chương trình GDPT 2018. Điều chỉnh nội dung dạy học hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh, đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp điều kiện thực tế;
- Đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục  nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học. Dạy học cho học sinh lớp 5 để học sinh được học lớp 6 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn tại Công văn số 3799/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2021 của Bộ GDĐT.
1.3. Tổ chức dạy học Tiếng Anh, Tin học theo chương trình GDPT 2018.
a) Tổ chức dạy học tiếng Anh
- Đối với lớp 1, lớp 2: Triển khai Chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 đảm bảo các yêu cầu được quy định trong Chương GDPT 2018 và Công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2020 của Bộ GDĐT.
- Đối với lớp 3,4: Thực hiện dạy học tiếng Anh theo quy định trong Chương trình GDPT 2018 cho 100% học sinh lớp 3,4. tập trung các điều kiện đảm bảo dạy học môn theo đúng Công văn số 577/SGDĐT-GDTH ngày 04/5/2022 về việc tổ chức dạy học môn tiếng Anh và môn Tin học và các văn bản liên quan.
- Đối với lớp 5: tiếp tục triển khai Chương trình thí điểm tiếng Anh cấp Tiểu học  đảm bảo thời lượng,tiếp cận Chương trình môn tiếng Anh theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 một cách linh hoạt, phù hợp để tạo tâm thế sẵn sàng cho học sinh học lên lớp 6 theo chương trình mới.
- Khuyến khích cha mẹ học sinh theo tinh thần tự nguyện để tăng cường thời lượng học tiếng Anh: Tổ chức dạy học tiếng Anh liên kết với trung tâm Tiếng Anh Funkid, dạy học tiếng Anh có giáo viên người nước ngoài; đẩy mạnh thực hành tiếng Anh qua các hoạt động. Tham gia giao lưu Tiếng Anh cấp thành phố. Kết quả đạt 01 giải nhỉ, và 01 giải khuyển khích cấp thành phố, toàn đoàn đạt giải khuyến khích. 01 em tham gia cấp tỉnh được công nhận.
b) Tổ chức dạy học Tin học và Công nghệ.
Tổ chức dạy học môn Tin học và Công nghệ  theo CTGDPT 2018 cho 100% học sinh lớp 3,4 theo công văn số 816-BGD-ĐT ngày 9/3/2022 thời lương 2 tiêt/ tuần; đảm bảo các điều kiện dạy học theo Công văn số 577/SGDĐT-GDTH ngày 04/5/2022 về việc tổ chức dạy học môn tiếng Anh và môn Tin học cấp tiểu học và các văn bản liên quan. 100% học sinh lớp 5 được học môn Tin học tự chọn học 2 tiết/ tuần, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh lên lớp 6 học môn Tin học theo Chương trình GDPT 2018 Mua mới 16 máy tính nâng tổng số máy tính của học sinh nhà trường lên 35 máy, 06 bàn máy tính cho phòng máy để HS được học Tin học đầy đủ.  
1.4. Thực hiện dạy học nội dung giáo dục “Địa phương em” và tổ chức dạy học giáo dục địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Tổ chức dạy lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục của địa phương vào chương trình các môn học, hoạt động trải nghiệm phù hợp với tâm lý, trình độ nhận thức của học sinh theo từng khối lớp đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của các môn học, hoạt động giáo dục theo quy định, không gây áp lực, quá tải cho học sinh. Trong quá trình giảng dạy, chủ động sưu tầm, bổ sung nội dung giáo dục địa phương phù hợp với học sinh;
1.5. Triển khai giáo dục STEM
Xây dựng kế hoạch  và triển khai thực hiện giáo dục STEM theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và điều kiện nhà trường, khuyến khích giáo viên đã dạy chương trình GDPT 2018 tham gia thực hiện tập huấn chương trình giáo dục STEM.
1.6. Nâng cao hiệu quả phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp, hình thức đánh giá
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
- Thực hiện nghiêm túc việc sinh hoạt chuyên môn liên trường cho các môn chuyên, quản lí hiệu quả việc dạy và học ngoại ngữ, trang bị thêm các phương tiện cho GV Ngoại ngữ...,. Tổ chức chuyên đề về cấp trường, cấp thành phố ĐMPPDH ở tất cả các môn học và kĩ năng tự học cho HS.
- Chuẩn bị tốt các phương án đảm bảo an toàn cho thày và trò, nâng cao ý thức, trách nhiệm, thực hiện tốt vệ sinh môi trường. Chủ động chuẩn bị các phương án tổ chức dạy học theo các hình thức linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý học sinh. Trong năm học nhà trường thực hiện kế hoạch giáo dục hiệu quả, đảm bảo mục tiêu chất lượng giáo dục.
- Tổ chức 100% học sinh học 2 buổi/ngày, 9 buổi/ tuần. Trong năm học đã tham mưu tăng cường thêm 01 giáo viên ngoại ngữ,01 giáo viên Mỹ thuật, 02 giáo viên thể dục và 02 giáo viên tiểu học,  hợp đồng 4 GV tiểu học để có đủ số lượng, cơ cấu để thực hiện tốt việc dạy 2 buổi/ ngày. Tỷ lệ giáo viên kể cả hợp động đạt 1,5GV/ lớp. Tăng cường giáo dục lối sống, giáo dục kĩ năng sống một cách phù hợp, hiệu quả.
b) Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức đánh giá
- Đánh giá học sinh theo đúng nội dung Thông tư 27/2020/TT- BGD về Ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học đối với lớp 1,2,3,4; Thông tư 22/2016 về đánh giá HS tiểu học đối với lớp 5, Triển khai thực hiện tốt việc sử dụng học bạ điện tử lớp 1,2,3,4. Quan tâm đến đánh giá các môn chuyên. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS có năng khiếu, HS chưa đạt, kiểm tra chất lượng định kì HS cuối năm học.
- Thực hiện nghiêm túc việc tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá thường xuyên; biên soạn đề kiểm tra định kỳ cho các môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức thực hiện bài kiểm tra định kỳ đối với môn Tiếng Anh, môn Tin học, môn Công nghệ theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT
1.7. Kết quả GV, HS tham gia các cuộc thi và sân chơi trí tuệ đạt được
- Tham gia đủ các Hội thi, sân chơi, giao lưu; chỉ đạo cho cán bộ GV, HS tích cực tham gia, phân công GV hướng dẫn các em có kết quả tốt tham gia dự thi các cấp. Động viên khen thưởng kịp thời HS có thành tích cao sau các hội thi.
Nhà trường: HS đạt giải Ba Hội khỏe Phù Đổng, đạt giải Ba kéo co cấp thành phố, giáo viên đạt giải khuyến khích Bóng chuyền hơi nữ cấp thành phố,
Giáo viên:Thi GV giỏi cấp thành phố môn chuyên đạt 3 đồng chí, thi giáo viên giỏi tỉnh đạt 01 đồng chí. Thi thể dục thể thao: đạt giải Nhì cầu lông đôi nữ, giải Ba đôi nữ bóng bàn cấp thành phố.
Học sinh: Tham gia đạt kết quả cao các sân chơi trí tuệ và các cuộc thi khác của học sinh gồm:
+ 25 giải quốc gia: gồm: 04 giải vàng, 06 giải Bạc. 11 giải đồng; 04. giải Khuyến khích:
+ 8 Giải tỉnh  gồm: 1 giải vàng, 01 giải Bạc, 01 giải Đồng,5 giải Khuyến khích.
+ 11 giải cấp thành phố gồm: 03 giải Nhất, 05 giải Nhì, 03 giải Ba.
 
2. Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp; duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục và thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục
          2.1. Rà soát, quy hoạch hợp lý mạng lưới trường, lớp
- Rà soát phòng học, phòng chức năng ở cả 2 khu nhà trường bố trí thuận lợi cho học sinh học tập: Động viên cha mẹ HS có con em về theo địa bàn để thuận tiện cho việc đi học, rà soát học sinh khuyết tật, tự kỉ bố trí cho các lớp không để tập trung ở 1 lớp. Đảm bảo tỷ lệ HS nam, nữ, khuyết tật trong các lớp. Thực hiện tốt việc chiêu sinh học sinh trực tuyến đạt 100%, Phân lớp hợp lí, đảm bảo tỷ lệ nam, nũ và không chênh lệch học sinh qua nhiều trong 1 khu/ lớp. Tham mưu xây dựng CSVC nhà trường đủ các phòng học, phòng chức năng, có cổng trường, tường bao an toàn, cảnh quan nhà trường xanh, sạch, đẹp và an toàn. Xây dựng được khu sân khấu ngoài trời khu 1 trị giá 800 triệu đồng.
          2.2. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và đảm bảo hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
          a) Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
Duy trì tốt sỹ số 889 em/24 lớp, trung bình 37/HS/ lớpThực hiện đầy đủ và đúng tiến độ công tác PC-XMC. Điều tra đầy đủ trình độ văn hoá toàn dân, lên thống kê chính xác; huy động 100% trẻ sinh năm 2017 vào học lớp 1. Ổn định số lượng, tăng tỷ lệ chuyên cần, nâng cao chất lượng dạy và học, cập nhật chính xác phần mềm PCGD– XMC.
- Xây dựng dự kiến kế hoạch năm học 2025-2025 với 24 lớp và 892 học sinh, trung bình 37HS/ lớp.
- Tham mưu với UBND xã kiện toàn Ban phổ cập cấp xã, hoàn thành việc tự kiểm tra đánh giá, hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp trên kiểm tra về công nhận chuẩn PCGDTH. Rà soát các tiêu chuẩn về PCGD và XMC mức độ 2 theo Thông tư 07/TT-2016 và Nghị định 20/NĐ-2015 quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận chuẩn PCGD và XMC, sắp xếp lại các phòng học để có đủ các phòng theo yêu cầu của chuẩn PCGD-XMC, tham mưu có đủ các điều kiện về đội ngũ về CSVC chuẩn bị cho việc kiểm tra công nhận PCGD-XMC của các cấp.
          b) Thực hiện hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Trong năm học này  nhà trường tiếp tục  thực hiện các nhiệm vụ sau:
-  Rà soát các tiêu chí, bổ sung minh chứng cho nhiệm vụ kiểm định chất lượng trường học. Xây dựng kế hoạch và thực hiện có hiệu quả các biện pháp cải tiến chất lượng theo đúng quy định tại Thông tư 17/TT-2018-BGD ngày 22/8/2018 về việc Ban hành tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Tham mưu các cấp bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, tham mưu mở rộng khuôn viên khu 1,2 để khi có điều kiện xây dựng nhà đa năng, phòng học cho nhà trường. Bố trí hợp lí các phòng học, các phòng chức năng và phòng học bộ môn. Đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại cho các phòng học bộ môn. Tích cực khai thác các nguồn lực để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị.
2.3. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật
- Thực hiện  tốt chính sách giáo dục đối với người khuyết tật, nắm vững đối tượng trẻ khuyết tật trong độ tuổi phổ cập GDTH. Xây dựng kế hoạch giáo dục từng HS khuyết tật, Tổ chức dạy cho 03 HS khuyết tật.
- Rà soát học sinh diện con hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, con mồ côi, học sinh có hoàn cảnh khó khăn để có sự hỗ trợ giúp đỡ kịp thời. Quan tâm đến học sinh nhận thức chậm, kết quả: Sở GD tặng 12 bộ sách giáo khoa cho 12 HS nghèo, tặng cho 02 học sinh 02 xe đạp Thống nhất. 02 xuất quà cho của Tập đoàn Xuân Khiên cho 02 HS, Bảo Việt Nhân thọ Ninh Bình tặng 10 xuất quà cho 10HS khó khăn trị giá 7.830.000 đồng. Cán bộ, giáo viên tổ chức ủng hộ 2,5 triệu đồng cho 01 học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Nhà thiếu nhi tăng 10 xuất quà cho 10 HS có hoàn cảnh khó khăn dip 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ. Chi trả đầy đủ chính sách đối với HS khuyết tật, học sinh nghèo; CBGV tham gia dạy học sinh khuyết tật kịp thời.
3. Củng cố và tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
          3.1. Củng cố và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
          a) Linh hoạt các giải pháp bố trí, sử dụng giáo viên
- Tuyên truyền đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành và Quy định về đạo đức nhà giáo. Chuyển trường cho 02 cán bộ quản lí, 02 giáo viên, 01 Gv về hưu, tiếp nhận 02 quản lí và 06 giáo viên, hợp đồng 04 giáo viên ( 02 thỉnh giảng và 02 hợp đồng) để có đủ giáo viên dạy học.
- Phân công hợp lí giáo viên trong các khối lớp, trong các khu và các đối tượng có tuổi và có con nhỏ. Động viên giáo viên thực hiện tốt việc dạy và học 2 buổi/ ngày. Tham mưu bổ sung cho nhà trường  đội ngũ GV nhất là giáo viên tiểu học, tin học. Tạo điều kiện tốt để GV tham gia các hội thi các cấp đạt hiệu quả cao nhất. Kết quả đạt 26 giáo viên giỏi cấp trường, 3 giáo viên giỏi thành phố, 01 giáo viên giỏi tỉnh. Tham gia thể dục thể thao đạt 01 huy chương bạc đôi Nữ cầu lông, 01 huy chương Đồng đôi Nữ bóng bàn.
-  Phân công giáo viên dạy lớp 1,2,3,4. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng hiệu quả cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về thực hiện CTGDPT 2018, chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy lớp 5 chương trình mới năm học 2025-2025.
          b) Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV, NV về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,của ngành. Không vi phạm pháp luật, không vi phạm đạo đức nhà giáo. Tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, tham gia đầy đủ các buổi về học tập nghị quyết, chuyên đề, hội thảo…. bồi dưỡng thường xuyên. CBGV tham gia đầy đủ việc bồi dưỡng các môn học chương trình GDPT 2018.
3.2. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
          a) Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tích cực tham mưu các cấp bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị theo đúng Thông tư 13/2020 -TT/BGD quy định về cơ sở vật chất trong các nhà trường; Thông tư 14/2020-TT/ BGD về quy định phòng học bộ môn. Động viên cha mẹ học sinh trang bị cho lớp theo yêu cầu của giáo viên để đáp ứng tốt việc dạy và học, đặc biệt là các trang thiết bị hiện đại. Rà soát thiết bị hiện có để có kế hoạch bổ sung.
-  Bố trí hợp lí các phòng học, phòng chức năng và phòng học bộ môn. Đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại cho các phòng học bộ môn. Khai thác các nguồn lực để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị.Tham mưu với các cấp để có trang thiết bị dạy và học lớp 4 phục vụ tốt việc dạy và học chương trình giáo dục PT 2018.
- Kết quả: Bổ sung 16 máy tính trị giá trên 200 triệu đồng, 6 bàn máy tính, trang thiết bị cho phòng Thư viện… trị giá trên 60 triệu đồng. tiếp nhận thiết bị dạy học lớp 4 trí giá 200 triệu đồng. 01 bộ bàn ghế, tủ phòn hiệu phó khu 2 trị giá 15 triệu đồng. Xây dựng khu sân khấu và sơn lại 8 phòng học khu 1 trị giá 800 triệu đồng.
          b) Tổ chức lựa chọn, triển khai sách giáo khoa lớp 5
Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo cửa Phòng GD-ĐT và các văn bản hướng dẫn các cấp; Chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy lớp 5 cho năm học sau. Tổ chức cho giáo viên dự kiến dạy các môn học lớp 5 nghiên cứu kĩ các mẫu sách trên Internet, nhận xét, góp ý kiến các đầu sách đối với môn học các vòng gửi về Phòng GD và Sở GD. Nhà trường đã tổ chức lựa chọn 12 đầu sách đối với 12 môn học và hoạt động giáo dục, báo cáo đầy đủ danh mục sách đã lựa chọn về Phòng GD-ĐT đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.
          c) Nâng cao hoạt động của thư viện trường học
          Đầu tư xây dựng 02 phòng dành cho thư viện, tăng cường trên 40 triệu đồng CSVC cho thư viện thân thiện, được Thư viên tỉnh hỗ trợ và cho mượn trên 400 đầu sách, truyện. Tổ chức thành công ngày hội đọc cho học sinh dịp hưởng ứng tuần lễ học tập suốt đời. Tổ chức tốt việc đọc sách cho học sinh các lớp, Từng bước đầu tư xây dựng thư viện đạt theo các tiêu chuẩn thư viện mức độ 2.
3.3. Tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo và giáo dục kỹ năng công dân số
          a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
Thực hiện tốt sử dụng chữ kí số, thanh toán học phí và các khoản dịch vụ giáo dục theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và tham gia thực hiện mục tiêu xây dựng thí điểm mô hình “chính quyền số cấp huyện” Nhà trường thực hiện nghiêm túc việc giao dịch chữ kí số và thực hiện nhận chuyển văn bản qua hệ thống iOffice và các phần mềm. Thực hiện nghiêm túc việc kí giáo án điện tử, thu nộp qua tài khoản ngân hàng ở tất cả các khoản không sử dụng tiền mặt. Thông tin đến cha mẹ học sinh qua Sổ liên lạc điện tử đến 100% HS. Triển khai việc tập huấn và thực hiện thí điểm học bạ số tiểu học đối với lớp 1,2,3,4.
          b) Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kĩ năng công dân số vào giảng dạy ở cấp tiểu học.
          Bước đầu tập trung vào sự phát triển năng lực công dân số cho học sinh. Để chuẩn bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cần thiết khi học sinh bắt đầu chủ động tham gia vào các phương tiện và thiết bị kỹ thuật số như Internet, mạng xã hội, game online… Tạo điều kiện cho học sinh tham gia hoạt động tích cực trên phương tiện truyền thông xã hội và với các rủi ro không gian mạng. Do vậy, nhà trường từng bước đưa các nội dung giáo dục kí năng công dân số vào bài giảng để học sinh dần tiếp cận.
4. Tăng cường huy động nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục
Nhà trường đã phối hợp với  trung tâm giáo dục kĩ năng sống công ty cổ phần kết nối trường học Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình tổ chức cho 100% các lớp tham gia giáo dục kĩ năng sống đạt kết quả tốt, Phối hợp với các đơn vị bộ đội, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội của xã THTD, nhân dân địa phương tích cực tham gia giáo dục đạo đức, giáo dục lối sống, truyền thống địa phương cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
 
          5. Đẩy mạnh công tác truyền thông
Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về tổ chức thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT 2018 và công tác chuẩn bị đối với lớp 5 từ năm học 2024-2025. Chú trọng công tác truyền thông nội bộ; chất lượng và hiệu quả sổ liên lạc điện tử, mạng Internet, tích cực khai thác thông tin trên Báo chí, Thực hiện tốt việc dạy học, tập huấn trực tuyến, học qua Internet đạt hiệu quả. Chỉ đạo cho CBGV tham gia đưa các tin bài, các gương người tốt, việc tốt, các hoạt động lên trang Web của trường. Thực hiện tốt việc khai thác nhận chuyển qua hệ thống iOffice.
6. Các danh hiệu thi đua cá nhân, tập thể.
Tổ chức cho CBGV, HS kí cam kết đầu năm học, đăng kí thi đua, phát động phong trào thi đua trong toàn trường. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, khuyến khích GV, HS  tham gia các hội thi để có thành tích cao trong dạy và học đề nghị các cấp khen thưởng. Động viên kịp thời đối với các nhân có thành tích cao. Kết quả đã khen thưởng cho HS tham gia sân chơi các cấp, giáo viên dạy giỏi các cấp, Khen thưởng cho học sinh tham gia các hội thi chào mừng  các ngày lễ, khen thưởng học sinh cuối năm học.
7. Một số hoạt động khác.
- Tổ chức tốt kỉ niệm các ngày lễ trong năm như: khai giảng năm học mới, đón thư Bác Hồ gửi lần cuối cho ngành giáo dục, kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11,  kỉ niệm ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam 22/12. Chào mừng 70 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
- Công tác thi đua khen thưởng được quan tâm, nhà trường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ HS tổ chức khen thưởng cho những học sinh đạt giải trong các Hội thi các cấp, thi giải toán và Tiếng Anh qua mạng...., thi kéo co cấp trường, thưởng cho học sinh cuối năm học với số tiền khen thưởng đạt trên 60 triệu đồng.
- Duy trì và nâng cao việc kết nghĩa với Trung đoàn 701- Quân đoàn 1,Tiểu đoàn 36, Trung đoàn 140 - Quân đoàn 12; Hội cựu chiến binh thành phố, các ban ngành của xã THTD và nhận được sự quan tâm giúp đỡ kịp thời.
- Việc phối hợp với các lực lượng, các nhà tài trợ để huy động sức mạnh tổng hợp toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Vận động hỗ trợ nhiều suất quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong dịp tết Nguyên đán  trị giá trên 6 triệu đồng, Nhà trường đã vận động cha mẹ học sinh tham gia đạt 95% Bảo Việt, 100% HS tham gia bảo hiểm y tế.
- Quan tâm phòng và chống các bệnh về học đường, dịch bệnh, tổ chức phun thuốc diệt khuẩn, khử trùng 1 lần/ năm cho 100% HS, cân và đo chiều cao cho 100% học sinh, Tảy giun cho 100% HS, xây dựng môi trường học tập xanh, sạch, an toàn và thân thiện.
          - Liên đội TNTP HCM: Liên đội phối hợp  với Nhà thiếu nhi Thành phố tổ chức chương trình Tiếp lửa Điện Biên- Thiếu nhi sẵn sàng, giao lưu với Hội nhân chứng lịch sử cho HS trong toàn trường. Tổ chức với Công an thành phố tổ chức phòng chống cháy nổ. Tổ chức kết nạp cho 100% đội viên lớp 3, phát động  phong trào kế  hoạch nhỏ, Ngôi nhà khăn quàng Đỏ đạt hiệu quả cao.
8). Chất lượng giáo dục
Tổng số HS của trường cuối  năm học là 889 em, khuyết tật học hòa nhập 3 em còn lại 886 em. Hoàn thành chương trình lớp hoc đạt 99%, HS được đánh giá chưa hoàn thành chương trình lớp hoc 04em= 0,5%. HS  lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
Học sinh được khen thưởng trong năm học: Xuất sắc 184 HS= 20,6%, HS tiêu biểu hoặc có thành tích nổi bật: 348 HS = 39,1%, tổng học sinh được khen là 532 em = 59,7%.  HS lên lớp  882 em= 99,5%,
 9) Kết quả đạt được trong năm học.
Có 03 sáng kiến được đề nghị thẩm định công nhận, 5 đồng chí được đề nghị các cấp khen thưởng, nhà trường đề nghị UBND thành phố tăng khen,UBND tỉnh  kiểm tra và công nhận phổ cập đúng đội tuổi mức độ 3.
          - 03 giáo viên giỏi cấp thành phố, 01 giáo viên giỏi cấp tỉnh.
          - 25 HS đạt các giải quốc gia, 8 HS đươc công nhận học sinh giỏi Tỉnh. 11 HS được công nhận đạt giải cấp thành phố.
          - Xây dựng CSVC: Đưa vào sử dụng 4 phòng học khu 1. Mua 5 bộ thiết bị lớp 4 trị giá 200 triệu đồng, xây dựng khu sân khấu khu 1 trị giá 800 triệu đồng, xây dựng thư viện theo mô hình Room Tuist trị giá 50 triệu đồng. Mua mới 16 máy tính để bàn trị giá 200 triệu đồng, 6 bàn máy tính mới trị giá 24 triệu đồng. 01 bộ bàn ghế, tủ phòng Hiệu phó trị giá 15 triệu đồng. Tu sửa cơ sở vật chất, lan can  nhà mới trị giá trên 40 triệu đồng.
10. Đánh giá chung
10.1. Ưu điểm
*Ưu điểm:  Nề nếp nhà tr­­ường đ­­­ược duy trì tốt. nêu cao tinh thần đoàn kết nhất trí, khắc phục mọi khó khăn, quyết tâm hoàn thành thắng lợi nhiệm năm học của đội ngũ. thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018, đổi mới phương pháp dạy và học, chất lượng giáo dục ổn định và nâng lên rõ rệt. Cở sở vật chất, trang thiết bị nhất là các phương tiện an ninh được tăng cường. Tham gia thi, giao lưu các nội dung đối với giáo viên và học sinh các cấp đều đạt kết quả cao. Đảm bảo tốt việc an toàn trường học. Không có ý kiến của nhân dân về trường. So với kế hoạch năm học, nhà trường thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
* Nguyên nhân chủ yếu: Trong năm học, nhà trường đã triển khai và thực hiện đúng kế hoạch của ngành, trường; Nội dung các kế hoạch của nhà trư­­­ờng xây dựng đầu năm được thực hiện một cách triệt để có hiệu quả, Đội ngũ thiếu, phải  hợp đồng giáo viên và giảng dạy số tiết nhiều hơn quy định, nhưng cán bộ giáo viên đã vượt lên trên khó khăn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn. Được cha mẹ học sinh quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi. Nề nếp, chất lượng GD được ổn định, việc vệ sinh, công tác an ninh, an toàn trường học được quan tâm, không để hiện tượng xấu ảnh hưởng đến trong nhà trường.
10.2. Tồn tại: Công tác tham mưu bổ sung đội ngũ còn hạn chế, nhà trường còn thiếu nhiều giáo viên tiểu học, tin học và công nghệ, nhân viên; việc tăng cường CSVC chưa đạt như mong muốn. Chưa tham mưu mở rộng khuôn viên khu 1. Chưa có thiết bị lớp 2,3 để thực hiện chương trình mới. Đội ngũ thiếu, tham gia các lớp tập huấn nhiều, do vậy có phần ảnh hưởng đến dạy và học.
Nguyên nhân: Nhà trường có 24 lớp nhưng chỉ có 21 GV tiểu học, phải hợp đồng thêm 4 GV, Nhà trường có nhiều GV phải tham gia tập huấn chương trình mới trong khi đội ngũ còn thiếu. Nhà trường đã tích cực công tác tham mưu và bổ sung được nhiều cơ sở vật chất nhưng vẫn còn thiếu. Việc mở rộng khuôn viên khu 1 đã được quy hoạch và trình thành phố nhưng chưa được giao cho trường.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
UBND xã tham mưu với thành phố mở rộng được khuôn viên khu 1 để có diện tích xây dựng nhà đa năng cho trường, tăng cường thêm 15 máy tính và 2 ti vi, dự kiến kinh phí cho việc tập huấn sách lớp 5, các thiết bị lớp 2,3,5 cho năm học sau. Bổ sung cho trường thêm 5 giáo viên trong đó có 4 giáo viên tiểu học, 01 giáo viên Tin học và công nghệ. 01 nhân viên văn thư.
 

Tác giả: admin

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi